Hôn nhân là sự khởi đầu để xây dựng gia đình, vì gia đình được coi như tế bào của xã hội. Có thể thấy, hôn nhân giữ vai trò to lớn đối với quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người. Vậy, hôn nhân là gì? Tài sản phân chia sau hôn nhân được quy định ra làm sao? Mời bạn đọc cùng đi tìm kiếm câu trả lời trong bài viết này.
Hôn nhân là gì?
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn; thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Cụ thể:
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân.
Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thuỷ, tôn trọng, nhường nhịn, chia sẻ, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, hỗ trợ nhau lựa chọn nghề nghiệp; bồi dưỡng, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia công tác chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các tín ngưỡng, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo hộ.
Tài sản phân chia sau hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng làm ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản riêng mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có cơ sở để xác định tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi người thì tài sản đó được xác định là tài sản chung.
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Thoả thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản phải được công chứng theo thoả thuận của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Toà án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định.
Tài sản riêng của vợ, chồng
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản riêng mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản đáp ứng nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc quyền sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành bởi tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Công chứng văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung, riêng của vợ chồng
Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ chuyên công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng như sau:
Văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng;
Văn bản chuyển tài sản riêng thành tài sản chung của vợ, chồng;
Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ, chồng.
Tư vấn miễn phí các quy định pháp luật liên quan đến tài sản vợ, chồng. Đảm bảo thực hiện công chứng một cách nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật.
Hy vọng sau bài viết trên, bạn đọc đã giải đáp được câu hỏi "hôn nhân là gì?" cũng như nắm bắt được nguyên tắc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng.
Mọi thắc mắc cần được giải đáp xin vui lòng liên hệ:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Việt Cường: Thạc sĩ Luật học, nguyên là Giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội, Thẩm phán, Phó Chánh tòa Dân sự, Chánh tòa Lao động, Tòa án nhân dân tối cao. Ủy viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao. Giảng viên kiêm chức đào tạo Luật sư và Thẩm phán của Học viện Tư pháp.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Địa chỉ: Số 184 Dương Bá Trạc, phường 2, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 09.24.24.5656
Email: ccnguyenvietcuong@gmail.com