Thụ uỷ là gì? Thủ tục uỷ quyền hai nơi tiến hành như thế nào? Quy định mẫu hợp đồng uỷ quyền? Công chứng uỷ quyền khi hai bên khác nơi cư trú? Hợp đồng uỷ quyền khi hai bên cư trú hai nơi khác nhau thực hiện thế nào? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Việt Cường theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời chuẩn xác nhất.
Thụ uỷ là gì? Thủ tục uỷ quyền hai nơi tiến hành như thế nào?
Người thụ uỷ là một người đứng đầu để quản lý tài sản uỷ thác cho một người khác theo những điều khoản được xác lập với người thụ hưởng.
Định chế uỷ thác, thông thường là một công ty uỷ thác hoặc chi nhánh uỷ thác trong một ngân hàng thương mại, nắm giữ tài sản đảm bảo cho lợi ích của chủ sở hữu trái phiếu. Người thụ hưởng tín thác thu tiền thanh toán vốn gốc và tiền lãi, đầu tư tiền mặt thời gian giữa những ngày thanh toán, và chi tiền để thanh toán nợ gốc và tiền lãi trên trái phiếu đã phát hành và đang lưu hành.
Hợp đồng uỷ quyền khi hai bên từ hai nơi khác nhau thực hiện thế nào?
Theo đúng quy định của pháp luật thì hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, Và theo hợp đồng bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, tất cả các bên uỷ quyền đều phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Khi công chứng hợp đồng uỷ quyền tại khoản 2, điều 55 Luật công chứng quy định.
Tại Điều 55, Công chứng uỷ quyền theo quy định. Theo đó, trường hợp không cùng nơi cư trú, bên uỷ quyền đến tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú hiện nay để công chứng hợp đồng uỷ quyền theo quy định. Theo đó thì nếu bên uỷ quyền chuyển hợp đồng đã được công chứng sang bên kia thì họ yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản chính hợp đồng uỷ quyền theo quy định và thực hiện.
Quy định công chứng hợp đồng uỷ quyền?
Căn cứ dựa trên quy định tại Bộ luật dân sự 2015 quy định một số nội dung về hợp đồng bao gồm:
Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên và theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền và mỗi bên uỷ quyền đều phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn uỷ quyền
Thời hạn uỷ quyền là do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định và trường hợp không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực 01 năm là tính từ thời điểm xác lập việc uỷ quyền.
Uỷ quyền lại
Bên được uỷ quyền thực hiện là người khác trừ trường hợp: Có sự đồng ý của bên uỷ quyền và vì sự kiện bất khả kháng nếu không thực hiện uỷ quyền ngay thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người uỷ quyền không thể thực hiện được.
Việc uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu đã thoả thuận. Về nội dung hợp đồng uỷ quyền lại là phải đúng với nội dung uỷ quyền ban đầu.
Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền
– Thực hiện công việc theo uỷ quyền và thông báo cho bên uỷ quyền biết kết quả thực hiện công việc trên
– Báo cho người thứ ba có nghĩa vụ thực hiện uỷ quyền biết thời hạn và phạm vi uỷ quyền và việc thay đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền theo hợp đồng
– Bảo quản và giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền
– Giữ bí mật thông tin mà mình có được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo quy định
– Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã chuyển giao và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quyền của bên được uỷ quyền
Quyền được hưởng thù lao bao gồm là Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc uỷ quyền và Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền; nhận hoa hồng, nếu có thoả thuận.
Nghĩa vụ của bên uỷ quyền
Nghĩa vụ uỷ quyền là việc Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc và Chịu trách nhiệm đối với công việc mà bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền Bên cong phải Thanh toán chi phí hợp lý do bên được uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền; trả thù lao cho bên được uỷ quyền và nếu có thoả thuận về mức trả thù lao.
Quyền của bên uỷ quyền
Yêu cầu bên được uỷ quyền báo cáo đầy đủ về việc thực hiện công việc uỷ quyền. Yêu cầu bên được uỷ quyền giao trả tài sản, lợi ích thu được do việc thực hiện công việc uỷ quyền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Được bồi thường thiệt hại phát sinh nếu bên được uỷ quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật dân sự.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Việt Cường: Thạc sĩ Luật học, nguyên là Giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội, Thẩm phán, Phó Chánh tòa Dân sự, Chánh tòa Lao động, Tòa án nhân dân tối cao. Ủy viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao. Giảng viên kiêm chức đào tạo Luật sư và Thẩm phán của Học viện Tư pháp.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Địa chỉ: Số 184 Dương Bá Trạc, phường 2, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 09.24.24.5656
Email: ccnguyenvietcuong@gmail.com