Thừa kế là gì?

12/04/2022

Thừa kế là gì? Thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam được hiểu như thế nào? Thừa kế có các dạng phân chia tài sản như nào? Và cách thức phân chia tài sản thừa kế nhà ở, đất đai ra sao? Bài viết dưới đây, Văn Phòng Công Chứng Nguyễn Việt Cường sẽ giải đáp tất tần tật các câu hỏi trên. Mời bạn đọc cùng theo dõi.

Thừa kế là gì? Quy định pháp luật về thừa kế

Thừa kế là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự thì thừa kế chính là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành 2 hình thức đó chính là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

Thừa kế theo pháp luật: Là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã mất cho người sống theo đúng quy định của pháp luật. Nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp sẽ không được công nhận. Việc thừa kế theo pháp luật quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.

Thừa kế theo di chúc: Là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã mất cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Việc thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.

>>> Xem thêm:  Địa chỉ văn phòng luật sư uy tín tại hà nội

Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba?

Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại. Cụ thể theo điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
  • Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
  • Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Đối với những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Còn với người thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế. Nếu không còn ai thừa kế trước do đã chết không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế là gì?

Trường hợp nào thì việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế?

Việc xác định theo hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo đúng pháp luật. Cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm như:

  • Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hơn thế, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều kiện di chúc hợp pháp

Thừa kế là gì?

Một di chúc hợp pháp khi có đủ các điều kiện như sau:

Người lập di chúc phải còn minh mẫn, sáng suất trong thời gian lập di chúc; hoàn toàn khôn bị cưỡng ép hay bị lừa dối, đe dọa; hình thức di chúc tuân thủ quy định của luật. Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hợp pháp khi được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ hợp pháp khi và chỉ khi người làm chứng lập thành văn bản và phải công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi đã có đủ các điều kiện người lập di chúc sáng suốt, minh mẫn trong khi lập di chúc và không bị lừa dối, ép buộc, đe dọa; đáp ứng điều kiện về nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung thừa kế là gì? Nếu bạn đọc có vấn đề còn vướng mắc, băn khoăn hãy liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Việt Cường theo thông tin dưới đây.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN VIỆT CƯỜNG

Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Việt Cường: Thạc sĩ Luật học, nguyên là Giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội, Thẩm phán, Phó Chánh tòa Dân sự, Chánh tòa Lao động, Tòa án nhân dân tối cao. Ủy viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao. Giảng viên kiêm chức đào tạo Luật sư và Thẩm phán của Học viện Tư pháp. 

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: Số 184 Dương Bá Trạc, phường 2, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh

Hotline: 09.24.24.5656

Email: ccnguyenvietcuong@gmail.com

Tin liên quanTin liên quan

Tin cùng chuyên mụcTin cùng chuyên mục