Hầu hết mọi người khi mua đất đều muốn sở hữu sổ đỏ đứng tên mình để thuận tiện hơn cho việc sử dụng đất, chuyển nhượng, tặng cho hay thế chấp. Vậy khi mua đất, có được cấp sổ đỏ mới hay không? Nếu được thì cấp trong những trường hợp nào? Dưới đây là hai trường hợp được cấp Sổ đỏ mới năm 2021.
Giải thích cách gọi
Sổ đỏ, sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân Việt Nam. Theo pháp luật đất đai, từ ngày 10/12/2009 đến nay, khi đủ điều kiện thì người dân được cấp giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Chúng ta có thể gọi tắt là Giấy chứng nhận.
Các trường hợp được cấp Sổ đỏ mới năm 2021
Theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định, các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Bao gồm các trường hợp:
- Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận sự thay đổi.
- Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại các Điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r thuộc Khoản 1 ĐIều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
Cũng theo quy định trên, khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở sẽ được cấp Giấy chứng nhận mới để tài sản đó đứng tên người nhận chuyển nhượng thuộc vào một trong hai trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng có nhu cầu cấp mới.
Trong đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì sau khi khai hết 6 mục thông tin đầu tiên, người làm hồ sơ sẽ tích vào một trong hai ô sau: Ô thứ nhất “Có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới” hoặc ô thứ hai “Không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới”.
Như vậy, khi người nhận chuyển nhượng có mong muốn được sở hữu Giấy chứng nhận mới thì phải tích vào ô thứ nhất.
Và khi được cấp Giấy chứng nhận mới, người nhận chuyển nhượng phải nộp thêm một khoản lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Tùy thuộc vào khu vực thành phố hay nông thôn, giữa các tỉnh khác nhau sẽ có mức thu phí khác nhau. Nhưng mức thu phí cấp Giấy chứng nhận mới đều thu dưới 100.000 đồng/ giấy/ lần cấp.
>>> Xem thêm: văn phòng công chứng
+ Trường hợp 2: Mặc dù người nhận chuyển nhượng không có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận nhưng tại trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn trống để các nhận thông tin chuyển nhượng.
Trong trường hợp này, khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất hoặc do được thừa kế, được tặng cho, góp vốn; hòa giải hành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp,... thì những thông tin biến động đó đều được ghi vào Giấy chứng nhận.
Ví dụ cụ thể:
Chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn A có số CMND là 02165378 và vợ là bà Phạm Thị B có số CMND là 028845154 có địa chỉ tại số 85 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010874.CN.001”.
Khi trang thứ 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thông tin biến động. Với trường hợp này kể cả người nhận chuyển nhượng có yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hay không thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận mới.
Trên đây là những quy định của pháp luật để giải thích cho hai trường hợp được cấp sổ đỏ mới năm 2021. Theo đó, việc chuyển nhượng nhà đất thì người nhận chuyển nhượng sẽ được cấp Sổ đỏ mới hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất nếu thuộc một trong 02 trường hợp trên. Việc có được cấp Sổ đỏ mới hay không sẽ không ảnh hưởng đến quyền của người nhận chuyển nhượng nếu việc chuyển nhượng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Nguồn: Báo Lao Động: https://laodong.vn/ban-doc/2-truong-hop-duoc-cap-so-do-moi-nam-2021-869519.ldo